03/06/2024
Sở Ngoại vụ tổ chức tuyên truyền kết quả Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) năm 2023 của tỉnh Sơn La
Thực hiện Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2024. Ngày 27/5/2024, Sở Ngoại vụ đã tổ chức thông tin, tuyên truyền kết quả Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) năm 2023 của tỉnh Sơn La. Dự buổi tuyên truyền có các đồng chí Lãnh đạo Sở cùng toàn thể công chức thuộc Sở.
Tại buổi tuyên truyền, đại diện Phòng Hành chính - Tổ chức đã thông tin kết quả Chỉ số Par Index, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI năm 2023 của tỉnh Sơn La thông qua: Báo cáo số 217/BC-UBND ngày 09/5/2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2023; nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2024; Báo cáo số 218/BC-UBND ngày 09/5/2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023; nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2024; Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 26/5/2024 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp duy trì, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công tỉnh Sơn La năm 2024. Kết quả cụ thể như sau: (1) Chỉ số Par Index tỉnh Sơn La năm 2023 đạt 88,66%, tăng 1,88%, giữ mức trên bảng xếp hạng so với năm 2022, xếp thứ 13/63 tỉnh/thành phố, thuộc nhóm B của cả nước, đứng thứ 6/14 tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc trong đó có 02 Chỉ số thành phần đứng đầu bảng xếp hạng (Chỉ số thành phần “Cải cách thể chế” đạt 97,37/10 điểm, Chỉ số thành phần “Cải cách tổ chức bộ máy” đạt 96,93/12 điểm, tăng 46 bậc so với năm 2022); (2) Chỉ số SIPAS năm 2023 tỉnh Sơn La đạt 82,23%, đứng thứ 33/63 tỉnh, thành phố, tăng 0,05% so với năm 2022, thấp hơn mức trung bình của cả nước là 0,43%; đứng thứ 07/10 tỉnh 5 loại I, đứng thứ 6/13 tỉnh Miền núi phía Bắc; (3) Chỉ số PAPI gồm: Chỉ số nội dung 1 “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở” đạt 4,8918 điểm thuộc nhóm đạt điểm trung bình thấp; Chỉ số nội dung 2 “Công khai minh bạch trong việc đưa ra quyết định ở địa phương” đạt 5,1034 điểm thuộc nhóm đạt điểm trung bình thấp; Chỉ số nội dung 3 “Trách nhiệm giải trình với người dân” đạt được 4,3282 điểm thuộc nhóm đạt điểm trung bình cao; Chỉ số nội dung 4 “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” đạt 6,6088 điểm thuộc nhóm đạt điểm trung bình thấp; Chỉ số nội dung 5 đạt 7,3132 điểm thuộc nhóm đạt điểm trung bình cao; Chỉ số nội dung 6 “Cung ứng dịch vụ công” đạt 7,5906 điểm thuộc nhóm đạt điểm trung bình cao; Chỉ số nội dung 7 “Quản trị môi trường” đạt 3,4311 điểm thuộc nhóm đạt điểm trung bình thấp; Chỉ số nội dung 8 “Quản trị điện tử” đạt được 3,1295 điểm thuộc nhóm đạt điểm trung bình thấp.
Qua công tác tuyên truyền giúp công chức hiểu rõ hơn mục đích, ý nghĩa, tác động của Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như các nhiệm vụ, giải pháp, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức đối với việc nâng cao các Chỉ số này của tỉnh trong thời gian tới./
Tác giả: Vũ Thị Mai Phương